YÊU CẦU CÔNG NGHỆ
Vui lòng điền thông tin yêu cầu công nghệ để được tư vấn miễn phí

KẾT QUẢ TÌM KIẾM Hướng dẫn

Tìm thấy 10 kết quả.
  • CHECKEE FOOD – Hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm Tìm kiếm đối tác

    Công Ty Cổ Phần Công Nghệ CHECKEE được thành lập từ 18 tháng 10 năm 2018. Với bề dày kinh nghiệm cung cấp các giải pháp truy xuất nguồn gốc, Checkee chúng tôi tự hào là cầu nối thông tin giữa doanh nghiệp sản xuất và người tiêu dùng với tiêu chí hàng đầu: “Minh bạch thông tin sản phẩm – Đảm bảo an toàn sức khỏe người tiêu dùng”. Checkee sở hữu một đội ngũ 50 chuyên gia công nghệ trẻ trung, có nhiều kinh nghiệm phát triển phần mềm trên nền tảng công nghệ mới nhất như Deep Learning, Big data, AI, Blockchain… và luôn sẵn sàng phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.
     
    Hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm
    Checkee Food là giải pháp toàn diện cho doanh nghiệp và hợp tác xã thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo các tiêu chuẩn Quốc gia và chuẩn GS1.
    - Theo dõi chi tiết các hoạt động nội bộ như xuống giống, bón phân, xử lý dịch hại, chăm sóc, nuôi trồng cây, nuôi thú, thu hoạch, sản xuất, chế biến và đóng gói ngay tại thời điểm thực hiện.
    - Hiệu quả trong việc quản lý vùng sản xuất, quy trình sản phẩm và kiểm soát rủi ro, từ đó tối ưu hóa nguồn nhân lực và giảm chi phí.
    - Đảm bảo tính minh bạch về thông tin và theo dõi toàn bộ quy trình hoạt động trong chuỗi cung ứng, nhằm chứng minh năng lực của từng doanh nghiệp một cách rõ ràng và chính xác.
    - Quản lý, kết nối và truyền tải thông tin an toàn, chính xác và nhanh chóng qua thiết bị di động.
     
    Quy trình triển khai giải pháp truy xuất nguồn gốc thực phẩm hiệu quả
     
     
     
    Bước 1: Tiến hành khảo sát quy mô trồng trọt, chăn nuôi
    Các chuyên gia từ nhà cung cấp sẽ tiến hành khảo sát tổng thể về quy mô sản xuất của sản phẩm, bao gồm từ trại giống, trang trại nuôi trồng, cơ sở chế biến và quá trình vận chuyển, cho đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường. Nhà cung cấp giải pháp sẽ theo dõi mỗi quy trình và giai đoạn trong quá trình hình thành sản phẩm, nhằm đảm bảo rằng thông tin được cung cấp cho khách hàng là chính xác và tường minh nhất.
     
    Bước 2: Xây dựng quy trình truy xuất nguồn gốc thực phẩm phù hợp
    Sau khi hoàn thành khảo sát, các chuyên gia sẽ xác lập quy trình truy xuất nguồn gốc, tuân thủ chặt chẽ các quy trình hoạt động và tiêu chuẩn quốc gia đang áp dụng như VietGAP, GlobalGAP, ASC, HACCP… Mục tiêu của chúng là đảm bảo khi truy xuất, người tiêu dùng có thể biết rõ từng giai đoạn và thời điểm của quá trình hình thành, chế biến và phân phối sản phẩm một cách chính xác.
     
    Bước 3: Tiến hành thiết kế biểu mẫu truy xuất nguồn gốc thực phẩm
    Đây là một giai đoạn cực kỳ quan trọng trong quá trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Nó giúp các doanh nghiệp hợp tác hiểu rõ về phần mềm và thông tin cần thiết để nhập dữ liệu. Trong giai đoạn này, Checkee sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ kinh doanh nhập thông tin về quá trình sản xuất cũng như các nguyên liệu hỗ trợ trong quá trình chăn nuôi như thức ăn, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu… Dựa trên biểu mẫu này, nhà cung cấp giải pháp sẽ tạo ra một phương pháp phù hợp với đặc tính sản phẩm của mỗi bên.
     
    Bước 4: Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm
    Sau khi đã hiểu được các thông tin cần thiết và yêu cầu của từng doanh nghiệp và hộ kinh doanh, nhà cung cấp sẽ tiến hành triển khai hệ thống phần mềm truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu. Mục tiêu là đảm bảo người dùng có thể dễ dàng truy xuất nguồn gốc sản phẩm và cung cấp đầy đủ thông tin mà nhà cung cấp muốn chia sẻ với khách hàng một cách thuận tiện.
     
    Bước 5: Hướng dẫn dùng hệ thống phần mềm truy xuất nguồn gốc thực phẩm
    Hệ thống phần mềm truy xuất nguồn gốc không phức tạp trong việc sử dụng, tuy nhiên, khi tiếp cận với một phần mềm mới, cả doanh nghiệp hợp tác và người dùng có thể gặp phải một số khó khăn ban đầu. Vì vậy, nhà cung cấp sẽ cung cấp hướng dẫn và đào tạo để người tiêu dùng có thể tiếp cận và sử dụng dễ dàng. Đồng thời, họ sẽ hướng dẫn doanh nghiệp hợp tác về quy trình truy xuất nguồn gốc, các quy chuẩn về nhập liệu thời gian thực, cách quản lý phần mềm và nhận diện số lần truy xuất từ khách hàng. Mục tiêu là tạo ra hiệu quả tối đa cho công việc kinh doanh và quản lý hàng hóa, sản phẩm một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
     
    Bước 6: Triển khai quy trình truy xuất nguồn gốc thực phẩm cho doanh nghiệp
    Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác và người tiêu dùng trong quá trình truy xuất nguồn gốc, nhà cung cấp giải pháp luôn sẵn sàng cung cấp hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc. Bằng việc sử dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc sản phẩm, doanh nghiệp và hộ kinh doanh sẽ được bảo hành và hỗ trợ phần mềm suốt đời. Vì vậy, khi gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình truy xuất nguồn gốc, có thắc mắc hoặc muốn đưa ra mong muốn và yêu cầu của mình, người dùng chỉ cần liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp giải pháp để được các tư vấn viên hỗ trợ kịp thời.
     
    Ưu điểm giải pháp Checkee:
    - Sử dụng công nghệ Blockchain trong hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm: giúp mã hóa thông tin, bảo mật dữ liệu và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình truy xuất.
    - Hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm cung cấp đầy đủ trường thông tin giúp doanh nghiệp nhập liệu, quản lý dữ liệu sản phẩm một cách dễ dàng và hiệu quả.
    - Đưa ra quy trình quản lý chuỗi cung ứng toàn diện giúp doanh nghiệp theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng
    - Công nghệ quét mã truy vết thông minh và đa dạng như mã QRCode, mã OCR hay mã Data matrix GS1… Tùy vào từng loại sản phẩm, Checkee đưa ra mã truy vết phù hợp với giải pháp truy xuất nguồn gốc cho doanh nghiệp
    - Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ giúp sản phẩm của doanh nghiệp không bị giả mạo trái phép
    - Tích hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO giúp doanh nghiệp quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn toàn cầu
  • Nền tảng truy xuất nguồn gốc 4.0 cho nông nghiệp hữu cơ Tìm kiếm đối tác

    Thực phẩm bẩn gây ngộ độc thực phẩm, hàng giả, hàng kém chất lượng… đã và đang là vấn đề nhức nhối của thị trường, đặc biệt là thị trường nông sản. Niềm tin của người tiêu dùng ngày càng bị suy giảm bởi hàng năm có hàng trăm ngàn người bị mắc các bệnh ung thư mà phần lớn là do ăn uống.

    Trước nỗi đau của xã hội kéo dài, Công ty cổ phần Công nghệ và Số hóa toàn cầu đã triển khai nghiên cứu xây dựng nền tảng Truy xuất nguồn gốc 4.0 cho nông nghiệp hữu cơ (Traceability Platform 4.0 for Agri – Organic). VN Check với 02 nhóm sản phẩm chính bao gồm: Tem chống hàng giả phục vụ nhu cầu trong nước và Tem truy xuất nguồn gốc phục vụ nhu cầu xuất khẩu.

    Với đội ngũ sáng lập viên hàng đầu trong lĩnh vực Organic, Thương mại điện tử và phát triển công nghệ mới như: Big Data, Ai và Blockchain… đã mang lại cho chúng tôi một quy trình truy xuất đầy đủ phù hợp ứng dụng tiêu chuẩn Organic của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) và Liên minh Châu Âu (EU Organic) từ các khâu giống, quá trình chăm sóc cho đến tay người tiêu dùng. Quy trình vận hành của hệ thống bao gồm việc tích hợp IoT với thiết bị phần cứng cho từng giai đoạn, tích hợp với các hệ thống GS1 đã được chuẩn hóa toàn cầu. Quy trình hoạt động đảm bảo mang tính khách quan, minh bạch với công nghệ Blockchain.

    Với hệ thống này, chúng tôi tin tưởng sẽ giải quyết được những vấn đề mà các đơn vị sản xuất thực phẩm, nông sản sạch, có thương hiệu đã và đang còn nhiều vướng mắc. Giải quyết những vấn đề đang là nỗi đau của xã hội, chữa lành niềm tin đối với người tiêu dùng.

    Thay mặt cho anh chị em trong Ban điều hành, Ban cố vấn, Ban tư vấn dự án cùng toàn thể anh chị em đã và đang đóng góp xây dựng dự án VN Check. Xin gửi lời chào, lời chúc sức khỏe tới quý vị đối tác và khách hàng.

  • Gcaeco Chợ trực tuyến nông nghiệp, thực phẩm và thủy sản sạch Tìm kiếm đối tác

    Hướng tới big data phục vụ tiêu dùng và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp sạch bằng việc ứng dụng blockchain truy xuất nguồn gốc sản phẩm qua website sàn TMĐT www.gcaeco.vn hoặc tải ứng dụng gcaeco về điện thoại và đăng ký thành viên miễn phí. Người bán sản phẩm Nông nghiệp thực phẩm sạch có thể tự tạo một gian hàng để bán miễn phí...Với người mua khi làm thành viên của Sàn có thể chủ động lựa chọn việc mua sắm, tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm sạch thiết yếu qua sàn....
  • Công nghệ sản xuất sâm, thực phẩm chức năng (Hàn Quốc) Tìm kiếm đối tác

    Công ty cổ phần BSR Việt Nam phối hợp với doanh nghiệp Bedel Korea giới thiệu dịch vụ ODM/OEM các sản phẩm về Sâm, thực phẩm chức năng tại thị trường Việt Nam.
    Bedel Korea, doanh nghiệp chuyên nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm thực phẩm chức năng và chăm sóc cá nhân với thành phần chính là dầu (Phytoncide) được chiết xuất từ cây thông đỏ Red Pine, một loại thông có nguồn gốc từ Hàn Quốc.
     
    Sản phẩm có thành phần từ cây thông đỏ:
    ● Viên uống tinh dầu thông đỏ Jeoksongwon Red Pine Max
    ● Viên uống JeokSongWon
    ● Viên uống tinh dầu thông đỏ cao cấp JeokSongWon Primium Vita Gold
    ● Viên uống Jeoksongwon Red Pine Gamma
    ● Viên uống Korea Red Pine Power Gold
     
    Sản phẩm có thành phần từ Sâm:
    ● Sâm uống 6 Year Korean Red Ginseng Extract One Day Stick
    ● Hồng sâm Premium 6 – Year – Old Red Ginseng Gold
    ● Rễ nhân sâm rừng Premium Cultured Wild Ginseng
    ● Hồng sâm 6 – Year – Old Korean Red Ginseng
    ● Hắc sâm Korean Black Ginseng Extract Gold
     
    Các sản phẩm tiêu biểu đã có mặt tại thị trường Việt Nam: 
     
     
    Kem đánh răng thông đỏ Phyto Pine+
     
     
    Viên uống tinh dầu thông đỏ Premium Vita Gold 
  • Bột rau xanh nguyên chất DalaFarm Tìm kiếm đối tác

    DalaFarm cung cấp các giải pháp dinh dưỡng an toàn tiện lợi từ các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam. DalaFarm hiện đang cung cấp các sản phẩm bột rau củ nguyên chất giữ lại phần lớn hàm lượng dinh dưỡng từ rau củ tươi và được sấy thăng hoa từ nguồn nguyên liệu tươi ngon có nguồn gốc an toàn. Sản phẩm được sử dụng trực tiếp bởi khách hàng mọi độ tuổi và gián tiếp bởi các đơn vị chế biến thực phẩm / pha chế.
     
  • Chế phẩm khử trùng Pasteuriser 77 Tìm kiếm đối tác

    Pasteuriser 77 là chế phẩm xịt khử trùng có nguồn gốc từ Nhật Bản, giúp ngăn ngừa nấm mốc, kháng khuẩn, chống mùi. Sản phẩm chứa 100% thành phần tự nhiên không biến đổi gen nên hoàn toàn có thể xịt trực tiếp thực phẩm mà không gây hại cho sức khỏe người sử dụng.
    Pasteuriser 77 với nồng độ cồn 77% có thể đảm bảo vi khuẩn bị giết trước khi nó bắt đầu hoạt động. Chất catechin chiết xuất từ lá trà xanh với tính năng kháng khuẩn giúp ngăn vi trùng xâm nhập trong thời gian 4 ngày, trong khi các sản phẩm tương tự chỉ có thể tác dụng trong vòng 24 giờ.
    Một số ứng dụng của Pasteuriser 77:
    - Phun trực tiếp lên thực phẩm, giúp ngăn ngừa nấm mốc trong bánh, mứt, rau, củ, quả…
    - Giữ độ tươi của thịt, cá, các loại thực phẩm sống như sushi, sashimi…
    - Hòa với hỗn hợp nước pha loãng để rửa rau, trái cây
    - Sử dụng như nước rửa tay
    - Khử trùng dụng cụ nhà bếp: dao, thớt, bát, đĩa, tủ lạnh…
    - Khử trùng thiết bị y tế, các vật dụng chăm sóc sức khỏe
    - Lau bàn, ghế, tủ, làm sạch các thiết bị điện tử gia dụng trong nhà
  • Tìm đối tác phối hợp sản xuất và tiêu thụ nông sản hữu cơ ứng dụng công nghệ cao chi phí thấp Tìm kiếm đối tác

    Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong rau xanh đang thực sự trở thành vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thâm canh tăng năng suất cây trồng để tạo ra khối lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế ngày một cao, tình hình VSATTP trong nông sản ở Việt Nam, nhất là trong rau xanh đang gây nhiều lo lắng và bức xúc cho NTD lẫn người trồng rau uy tín. Tình trạng rau bị ô nhiễm do thuốc BVTV, Nitrat (NO3), kim loại nặng, vi sinh vật (VSV) gây hại đã đến mức báo động từ nhiều năm nay. Kết quả phân tích dư lượng các chất độc hại trong rau của Cục BVTV và Viện BVTV trong thời gian gần đây cho thấy: có tới 30 – 50% số mẫu rau có dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, Nitrat và vi sinh vật gây bệnh vẫn được bán tràn lan trên thị trường. Đó là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính cho người sử dụng. Chính vì thế, vài năm trở lại đây, vấn đề rau sạch đã trở thành mối quan tâm của toàn xã hội.

    Song song đó, những cửa hàng rau sạch trở nên phổ biến và đang dần phát triển hơn, là 1 kênh giúp NTD dễ dàng nhận diện, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.

    Với xu hướng và sự dịch chuyển thói quen của NTD hiện nay. Chuỗi cửa hàng Rau Sạch 3S được hình thành với lòng tin đem đến sức khỏe an toàn cho mọi người, bên cạnh Rau Sạch 3S muốn mang đến 1 dịch vụ tuyệt vời nhất không những mang đến cho Qúy khách những sản phẩm tươi, sạch mà còn là người bạn đồng hành, tư vấn mọi khía cạnh về dinh dưỡng, cách thức để có 1 món ăn ngon và đặc biệt làm sao để giữ lửa mái ấm gia đình trong từng món ngon hằng ngày.
     
    Sứ mệnh
    "Cung cấp các mặt hàng rau quả hữu cơ từ nông trại đến bàn ăn"
     
    Với mục tiêu:
    - Giúp người nông dân, Start Up, Doanh Nhân làm giàu chân chính bằng những sản phẩm nông nghiệp sạch.
    - Giúp người tiêu dùng được yên tâm tiêu dùng nguồn thực phẩm sạch hàng ngày.
    - Giúp cải thiện thiên nhiên, môi trường sạch đẹp hơn
     
    Tên thương hiệu
    Rau sạch 3S cái tên nói lên Niềm Tin
    Xuất phát từ tâm niệm hướng về người nông dân, nỗi khổ nghề nông bấy lâu nay đã thấm sâu vào tư tưởng của nghề nông Việt Nam. Để thay đổi được ý thức đó, chúng tôi đã miệt mài nghiên cứu dự án và cho ra đời dự án Rau sạch 3S với tiêu chí Rau Sạch – Đất Sạch – Quy Trình Sạch
     
    Giá trị cốt lõi
    Luôn đặt giá trị lợi ích chung của Người tiêu dùng lên giá trí lợi ích riêng của Doanh Nghiệp
    Chúng tôi tin rằng với mọi tâm huyết của toàn thể cá nhân doanh nghiệp và sự chung sức của Người Tiêu Dùng thì Thực Phẩm Sạch mang tên Việt Nam sẽ có chỗ đứng “vị trí vàng” trên thị trường Thế Giới
     
    Lĩnh vực kinh doanh
    - Chúng tôi chuyên phân phối các loại thực phẩm sạch như:
    Rau, củ, quả , thực phẩm sạch
    Trái cây sạch đặc sản Việt Nam
    - Ngoài ra, chúng tôi còn chuyên tư vấn – thiết kế - thi công:
    Hệ thống rau sạch tại nhà
    Tư vấn – thi công mô hình rau trong nhà lưới chi phí thấp
    Tư vấn - thi công hệ thống tưới phun Auto
  • MrVina Farm.Pocket – Hệ thống tưới và châm phân tự động Tìm kiếm đối tác

    Công ty TNHH Công nghệ MrVina được thành lập từ năm 2013, có đội ngũ nghiên cứu chuyên sâu toàn diện từ Nông học – Tự động hóa – Hệ thống điều khiển về các giải pháp cho Nông nghiệp Thông minh. MrVina tự hào là đơn vị đầu tiên cung cấp sản phẩm, giải pháp Toàn diện – Thông minh – Tinh gọn cho nền Nông nghiệp – Trồng trọt đặc trưng của Việt Nam.
     
    “Nông trại bỏ túi” MrVina Farm.Pocket (FP) – Hệ thống tưới và châm phân tự động – ứng dụng công nghệ vi mạch, lập trình nhúng và lập trình máy tính vào sản xuất nông nghiệp, nhằm chuẩn hóa quy trình nuôi, trồng cũng như kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. FP, với tiêu chí 3T: Tiết kiệm – Tinh gọn – Tiêu chuẩn giúp việc sử dụng, điều khiển và giám sát trở nên dễ dàng hơn trên các thiết bị di động cơ bản nhất. Với tiêu chí tinh gọn Cắm – Chạy, MrVina FP được sử dụng cho nhiều loại cây trồng trong nhà màng lẫn trồng tự nhiên trên toàn khu vực Miền Nam như: dưa lưới, dưa leo, ớt, cà chua, cà rốt… Bên cạnh đó, sản phẩm có thể ứng dụng trên diện tích vườn từ 0,2 hecta đến 3 hecta, chăm sóc được tối đa 12 loại cây.
     
    MrVina FP đảm bảo các lợi ích chung, đó là: giảm 65% chi phí công nhân, giảm 30% chi phí điện nước, tăng 250% năng suất cây trồng. MrVina Farm.Pocket thân thiện hơn với nông dân trong nước, vì có giao diện tiếng Việt. Ngoài ra, sản phẩm còn có tính năng phát hiện sớm kết tủa trên đường ống do phân kém chất lượng hoặc pha phân bón không đúng quy trình kỹ thuật.
     
    Mô hình vườn thử nghiệm iFarm tại Đà Lạt được ứng dụng Hệ thống MrVina FP đã thành công trong việc trồng nghiệm thu nhiều loại cây, nhận được sự tin tưởng của nhiều khách hàng khó tính, trong đó có các đơn vị từ Nhật Bản. Đó vừa là thành công, vừa là động lực để MrVina phát triển nhiều hơn nữa.
     
    Nông sản sạch – an toàn và dễ truy xuất nguồn gốc vẫn luôn là một bài toán khó cho nông nghiệp Việt Nam, chính vì thế, MrVina Farm.Pocket (FP) ra đời, giúp cho nông trại có khả năng cung cấp nông sản đạt được chứng nhận theo các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap,…
     
    Công ty cũng đẩy mạnh cộng tác với nhiều đơn vị lớn như: Công ty TNHH Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC), Công ty Cổ phần Thiên Sinh, Công ty TNHH Nông nghiệp và Thực phẩm Nhà Bè (Nhà Bè Agri), Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, Viện Công nghệ Sinh học trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM để mang công nghệ phục vụ, kết nối chuỗi sản xuất để hiện thực hóa mục tiêu trên và góp phần nâng tầm nền nông nghiệp Việt Nam.
     
     
  • Mặt nạ sinh học chiết xuất từ công nghệ lên men thạch dừa Tìm kiếm đối tác

    AMED được chứng nhận là doanh nghiệp khoa học công nghệ năm 2020, có kết nối chuyên sâu với các bệnh viện, trung tâm thẩm mỹ, trường đào tạo nghề, triển khai hợp tác ứng dụng công nghệ lên men thạch dừa sản xuất mặt nạ sinh học phục vụ chăm sóc sức khoẻ, thẩm mỹ.
     
    Làn da đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể chúng ta, là rào cản đầu tiên của cơ thể chống lại vi khuẩn và vi rút và hạn chế những chấn thương vật lý. Làn da khỏe mạnh bảo vệ chúng ta khỏi các tác động nguy hiểm từ môi trường, chẳng hạn như bức xạ cực tím trong ánh sáng mặt trời, độ ẩm thấp và gió. Một làn da khỏe mạnh bình thường có độ ẩm từ 20% - 35%. Khi da mất đi một lượng nước khiến da trở nên thô ráp và bong vảy, có thể đỏ, nứt và ngứa, lớp biểu bì mất khả năng giữ ẩm. Nếu không được bảo vệ hoặc điều trị, da không thể tự phục hồi, dẫn đến tình trạng khô da dai dẳng. Đắp mặt nạ dưỡng ẩm cho da là một trong những phương pháp có thể cải thiện quá trình hydrat hóa và bảo vệ chống mất nước từ lớp biểu bì.
    Mặt nạ cellulose là một sản phẩm thu được từ các nguồn tự nhiên như tảo, nấm và vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Acetobacter xylinum thông qua quá trình lên men được dùng để điều trị da khô vì chúng không chỉ cải thiện quá trình hydrat hóa của da mà còn có độc tính thấp và có khả năng phân hủy sinh học. Acetobacter xylinum một loại vi khuẩn gram âm thực hiện quá trình lên men thạch dừa. Một số loài vi khuẩn axit axetic khác cũng có khả năng tổng hợp cellulose nhưng được sử dụng phổ biến nhất vẫn là Acetobacter xylinum. Acetobacter xylinum có thể tạo ra axit từ glucose và tổng hợp cellulose. Nó tạo ra cellulose từ đường và các chất liên quan thông qua chu trình pentose. Cellulose vi khuẩn đã được sử dụng rộng rãi làm chất ổn định trong thực phẩm và mỹ phẩm. Cellulose vi khuẩn trở thành một loại polymer rất được quan tâm cho nghiên cứu trong tương lai vì nó cho thấy khả năng tương thích sinh học cao với các mô của con người. Ở dạng phim, nó có thể được sử dụng trong các thủ tục phẫu thuật và cấy ghép nha khoa. Gần đây, cellulose vi khuẩn thu được từ Acetobacter xylinum được phát hiện bao gồm các sợi dài, mịn, có độ ổn định nhiệt đáng kể. Vì vậy, nó được quan tâm sử dụng đặc biệt là làm mặt nạ.
     
    Thạch dừa (Nata de coco) là một loại thực phẩm phổ biến ở Việt Nam, Philippin, Indonesia, Nhật bản và một số nước khác trên thế giới. Thạch dừa có nguồn gốc từ Philippin, có thành phần chủ yếu là cellulose được hình thành bởi sự lên men của vi khuẩn Acetobacter Xylinum trong môi trường nước dừa già, nước cốt dừa, chiết xuất thực vật, nước trái cây hoặc các nguyên liệu phế thải giàu đường khác. Thạch dừa có màu trắng trong đến vàng kem, hơi dai, có bản chất hoá học là polysaccharide nên không có giá trị dinh dưỡng cao nhưng có đặc tính kích thích nhu động ruột làm cho việc điều hoà bài tiết được tốt hơn. Thạch dừa được dùng phổ biến làm món tráng miệng hoặc sử dụng như một thành phần trong các thực phẩm khác như kem, cocktail trái cây, v.v...Ngoài ra, thạch dừa còn có thể làm giá thể nuôi cấy vi sinh vật thay cho môi trường agar, làm màng trị vết bỏng, màng bao xúc xích…
     
     
    a) Chuẩn bị giống để sản xuất
     
    * Môi trường phân lập và giữ giống
    Giống Acetobacter Xylinum được nuôi trong môi trường thạch nghiêng, thành phần gồm: (NH4)2SO4 (SA) 8g (NH4)2HPO4 (DAP) 2g Saccharose 20g Agar 20g Nước dừa 1000ml
    Môi trường được chuẩn bị, cho vào các ống nghiệm và thanh trùng ở 121C trong 20 phút. Sau đó cấy giống và để trong tủ ấm 3 - 4 ngày. Lựa chọn những ống giống phát triển tốt bảo quản trong tủ lạnh ở 2 - 4 oC để tiếp tục quá trình nhân giống. Quá trình nhân giống có thể qua 1 cấp, 2 cấp hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào quy mô sản xuất.
     
    * Môi trường nhân giống cấp 1: Thành phần môi trường nhân giống cấp 1 giống như trên nhưng không có agar và được điều chỉnh pH = 3,8 - 4 bằng dung dịch acid acetic. Môi trường được khử trùng ở 100C trong 30 phút. Cũng có thể nâng nhiệt độ khử trùng lên đến 121C. Cho môi trường đã khử trùng vào các bình tam giác (100ml) hoặc chai thủy tinh đã thanh trùng (khoảng 50ml/bình), đậy nắp lại. Để nguội đến 30C rồi tiến hành cấy giống từ ống thạch nghiêng. Lắc hay sục khí trong thời gian 18 - 20 giờ. Sau đó để yên nuôi ở nhiệt độ phòng trong 3 - 4 ngày. Khi xuất hiện lớp váng trắng, chắc trên bề mặt môi trường thì tiến hành nhân giống cấp 2.
    * Môi trường nhân giống cấp 2: Chuẩn bị thành phần môi trường và khử trùng giống như môi trường nhân giống cấp 1. Phân môi trường vào các bình tam giác (250ml) hoặc chai thủy tinh, cho khoảng 100ml - 150ml môi trường, đậy nắp. Để nguội đến 30C, cấy giống theo tỉ lệ 10 - 20%. Lắc hay sục khí và nuôi như nhân giống cấp 1. Tùy theo yêu cầu sản xuất có thể nhân giống đến cấp hai hoặc cấp 3 cho đủ lượng giống để đưa vào sản xuất.
     
    b) Chuẩn bị môi trường lên men
     
    Nước dừa già thu nhận ở các nhà máy sản xuất cơm dừa nạo sấy được lọc qua vải lọc để loại bỏ các tạp chất. Dịch lọc nước dừa được thu vào thùng chứa. Cặn trên vải lọc được tách ra ngoài. Tiến hành bổ sung các chất dinh dưỡng: SA, DAP, đường glucose vào dịch lọc nước dừa, đây là nguồn cung cấp nitơ, khoáng… tạo môi trường tối ưu cho quá trình sinh tổng hợp sản phẩm. Môi trường sau khi bổ sung dinh dưỡng được thanh trùng bằng cách đun sôi khoảng 10 - 15 phút để tiêu diệt các vi sinh vật có trong môi trường. Sau đó làm nguội. Dùng acid acetic 40% điều chỉnh môi trường để đạt được pH = 3,8 - 4,0 chỉnh nhiệt độ đến 28 – 31 độ C (pH, nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men).
     
    c) Lên men
     
    Đổ môi trường vào các khay, cấy giống theo tỷ lệ 1:10. Đậy các khay chứa dịch lên men bằng vải mỏng hoặc giấy. Giữ nhiệt độ phòng ở 28 - 310C trong vòng 5 - 10 ngày. Trong thời gian này quá trình lên men sẽ xảy ra, lớp thạch dần được hình thành trên bề mặt vì vậy không nên làm khuấy động môi trường để tránh làm cho lớp thạch đang hình thành bị tách lớp. Ngoài quá trình tạo sinh khối màng cellulose, trong quá trình lên men còn tạo ra sự tích lũy các acid hữu cơ trong dịch nuôi cấy, sự tích lũy acid hữu cơ phụ thuộc vào từng chủng trong mỗi loài vi khuẩn, vào thành phần của môi trường, vào sự thông khí và các nhân tố khác. Đối với Acetobater Xylinum việc lên men đi liền với hình thành các acid dicarboxylic không bay hơi (acid malic, fumaric, succinic), các keto acid (acid oxaloacetic, pyruvic) như là các sản phẩm trung gian và các acid mono carboxylic bay hơi (acid propionic, acid acetic, đôi khi cả acid formic) như là các sản phẩm cuối cùng.
     
    d) Thu nhận thạch dừa thô và hoàn thiện sản phẩm
     
    Tách khối cellulose ra khỏi dịch lên men. Sau đó rửa khối cellulose bằng nước lạnh. Cắt khối cellulose thành các miếng nhỏ, đều đặn, kích thước tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm, có thể cắt bằng tay hoặc dùng máy. Ngâm sản phẩm trong dung dịch Na2CO3 3 - 5% trong 15 phút để trung hoà acid acetic còn sót bên trong thạch. Sau đó xả lại bằng nước lạnh. Đun sôi để làm trong sản phẩm, có thể bổ sung chất tạo dai để làm tăng độ dai của sản phẩm. Chuẩn bị dịch đường 70% và ngâm khối thạch vào dung dịch nước đường để tạo độ ngọt và tăng độ trong cho sản phẩm. Tỉ lệ 1kg thạch/lít dịch đường. Bổ sung màu, mùi để hoàn thiện giá trị cảm quan.
     
    e) Bảo quản thạch dừa
     
    Khối cellulose tạo ra được ngâm trong dịch đường có nồng độ cao (70%) do đó có thể ức chế được sự hoạt động của vi khuẩn và nấm men. Bảo quản thạch dừa trong điều kiện lạnh sẽ kéo dài được thời gian bảo quản. Có thể sử dụng muối natribenzoat với nồng độ sử dụng khoảng 0,05 - 1% sản phẩm thạch dừa và đóng gói kín có thể bảo quản được ở nhiệt độ thường trong thời gian 4 tháng.
     
    Công ty AMED ứng dụng Thạch dừa để Sản xuất Phôi mặt nạ để cung ứng cho Thị trường trong nước và ngoài nước. Ngoài ra bên Công ty còn sản xuất thành phẩm Mỹ phẩm Mặt nạ Sinh học dành cho làm đẹp cung cấp cho các Spa, cá nhân….
     
    Ưu điểm:
     
    - Sử dụng nguyên liệu thiên nhiên.
     
    - Không sử dụng chất hoá học.
     
    - Bổ sung collagen
     
    - Săn chắc làn da, hỗ trợ tái tạo da, làm mờ vết thâm.
     
    - Chăm sóc dưỡng ẩm da, làm dịu da
  • Tổng quan về tình hình phát triển và thị trường các cây sâm thuộc chi Panax họ nhân sâm Tìm kiếm đối tác

    I. Giới thiệu tóm tắt các loài sâm chi Panax họ Nhân sâm ( raliaceae) trên thế giới và tình hình th trư ng Nhân sâm
    Thuật ngữ “sâm” (ginseng) chính dnah hiện nay dùng để chỉ các loài thuộc chi Panax, thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae). Loài Panax được sử dụng và quan tâm nghiên cứu nhiều nhất là Panax ginseng, thường được gọi là Nhân sâm, Sâm Triều Tiên (Korean ginseng). P. quinquefolius (Sâm Mỹ), P. notoginseng (Chinese ginseng, Tam Thất) và P. japonicus (Sâm Nhật) cũng là các cây Panax có giá trị và cũng đã được nghiên cứu nhiều. Theo Wen và CS [1], cho đến nay, có khoảng 18 loài thuộc chi Panax đã được phát hiện. Hầu hết các loài được phân bố ở Bắc Bán cầu ở Đông và Bắc Á, một phần nhỏ được trồng tại Bắc Âu và Bắc Mỹ.
     
    Nhân sâm (Panax ginseng CA. Meyer), là vị thuốc nổi tiếng, đứng đầu các vị thuốc quý của y học cổ truyền gồm “sâm, nhung, quế, phụ”. Nhân sâm đã được sử dụng hàng nghìn năm nay. Từ vị thuốc cổ truyền của Châu Á, Nhân sâm hiện nay được sử dụng trên toàn thế giới. Giá trị của Nhân sâm và hiệu quả trong chăm sóc và điều trị bệnh không những được chứng minh qua những công trình nghiên cứu khoa trên mọi lĩnh vực mà còn được người sử dụng và bệnh nhân tin tưởng. Hiện nay Nhân sâm đã được đưa vào dược điển của nhiều quốc gia trên thế giới. Thị trường Nhân sâm thế giới tăng trưởng hàng năm, với giá trị hàng tỉ USD mỗi năm, mang lại nguồn kinh tế đáng kể cho các quốc gia trồng sâm. Không những thế, tại một số quốc gia sử dụng Nhân sâm lâu đời như Hàn quốc, Trung quốc, Nhật bản … việc dùng sâm còn trở nên một nét lịch sử và văn hóa truyền thống độc đáo và lâu đời.
     
     
     Doanh số thị trường Nhân sâm trên thế giới 2010
     
    Các chế phẩm từ Nhân sâm
    Từ nguyên liệu Nhân sâm, rất nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng, được chế biến và cung cấp cho thị trường như sâm tẩm mật ong, cao sâm, bột sâm, trà sâm, viên sâm, nước uống tăng lực, mỹ phẩm chứa sâm, dầu gội đầu chứa Nhân sâm… Những sản phẩm từ Nhân sâm đã đáp ứng rộng rãi người tiêu dùng, làm tăng giá trị gia tăng của Nhân sâm, mang lại nguồn lợi kinh tế không nhỏ cho các quốc gia trồng sâm.
     
     
    Các sản phẩm phong phú từ Nhân sâm trên thị trường 
     
    Trong lĩnh vực dược phẩm, một thí dụ về việc xây dựng thương hiệu thành công và mang lại giá trị kinh tế - điều trị từ Nhân sâm là chiết xuất Nhân sâm G115® và chế phẩm Pharmaton®. Chiết xuất Nhân sâm G115® được công ty Pharmaton SA, ở Lugano Thụy sĩ nghiên cứu và phát triển. G115® là chiết xuất Nhân sâm chuẩn hóa chứa 4% hoạt chất ginsenosid. Chất lượng của chiết xuất Nhân sâm G115® được kiểm tra (định tính, định lượng), tiêu chuấn hóa chặt chẽ dựa vào hàm lượng tổng cộng của saponin theo phương pháp HPLC hiện đại. Trên nền tảng chất lượng được kiểm soát, chiết xuất Nhân sâm G115® đã được đưa vào thử nghiệm trong hàng chục công trình nghiên cứu dược lý và lâm sàng, cho thấy những tác dụng tiêu biểu của Nhân sâm như tăng lực, tăng sức chịu đựng, tăng khả năng hồi phục nhanh chóng sau vận động, cải thiện chức năng nhận thức, tăng cường miễn dịch, làm giảm các triệu chứng mãn kinh trên phụ nữ ... Chiết xuất Nhân sâm G115® hiện đang được công ty Boehringer Ingelheim bào chế thành nhiều dạng chế phẩm Pharmaton® khác nhau và phân phối tại nhiều quốc gia trên thế giới, mang lại doanh thu rất lớn.
     
    II. Giới thiệu cây “quốc bảo” Sâm Việt Nam 
    Sâm Việt Nam, còn được gọi là Sâm Ngọc Linh, Sâm Khu 5…, là một cây thuốc dấu của người dân tộc Sê-Đăng sống trên các dãy núi thuộc rặng Trường Sơn, được xem là một cây thuốc trị bá bệnh, tăng lực, tăng sức bền, sự dẻo dai …Sâm Việt Nam được phát hiện vào năm 1973 và sau đó vào năm 1985 được xác định là một loài Panax mới của thế giới với tên khoa học là Panax vietnamensis Ha et Grushv., họ Nhân Sâm (Araliaceae) 
     
     
    Phần thân khí sinh với tán quả và bộ phận dưới mặt đất (thân rễ + rễ củ) của Sâm Việt Nam thiên nhiên
     
    Độc tính đường uống 
    Độc tính cấp đường uống của Sâm Việt Nam rất thấp và an toàn khi sử dụng dài ngày. Dmax của bột chiết toàn phần là 34 g/kg thể trọng và của saponin toàn phần là 10,6 g/kg thể trọng (Dmax: liều tối đa có thể cho uống qua kim nhưng không gây chết súc vật thử nghiệm).
     
    Tác dụng tăng lực-hồi phục sức
    Bột chiết Sâm Việt Nam thể hiện tác dụng tăng lực, chống nhược sức ở khoảng liều từ 5-100 mg/kg. So sánh ở cùng liều sử dụng 50 mg/kg thể trọng, bột chiết Việt Nam thể hiện tác dụng tăng lực-chống nhược sức trên chuột nhắt trắng tốt hơn bột chiết Nhân sâm Triều Tiên. Cơ chế tác dụng tăng lực của Sâm Việt Nam tương tự như Nhân sâm Triều Tiên là làm gia tăng sự sử dụng chất nền lipid có năng lượng cao và hạn chế sự sử dụng glucose. Ngoài ra, trong các thực nghiệm stress nhiệt độ nóng hoặc lạnh, bột chiết Sâm Việt Nam liều 100 mg/kg thể trọng làm phục hồi thể lực của súc vật thử nghiệm trong các thực nghiệm bơi tức thời và dài ngày (sau 7, 14 ngày bị stress nhiệt độ).
     
    Tác dụng trên hệ thần kinh TW 
    Sâm Việt Nam thể hiện tác động trên hệ thần kinh TW tùy theo liều sử dụng. Ở khoảng liều < 500 mg/kg thể trọng, Sâm Việt Nam có tác dụng kích thích hệ thần kinh TW, làm gia tăng tính vận động tự nhiên, rút ngắn thời gian ngủ của barbital. Ở khoảng liều > 500 mg/kg thể trọng, Sâm Việt Nam thể hiện tác dụng ức chế hệ thần kinh TW, làm giảm tính vận động tự nhiên và kéo dài thời gian ngủ của barbital.
     
    Tác dụng cải thiện trí nhớ 
    Các cây thuốc thuộc họ Nhân Sâm (Araliaceae) mà tiêu biểu là Nhân sâm (Panax ginseng C.A. Meyer) đã được biết đến như những vị thuốc có tác dụng bồi bổ cơ thể, cải thiện nhận thức, trí nhớ và phục hồi hoạt động não bộ trong một số bệnh lý thần kinh do lão hóa (antisenility effect) như: bệnh Alzheimer, Parkinson, đột quỵ do thiếu máu cục bộ não …. Hợp chất saponin (ginsenosides) và các ginsenoside-Rb1, -Rg1, -Rg2 được xác định là những hoạt chất quyết định tác dụng cải thiện trí nhớ của Nhân sâm trên các mô hình thực nghiệm gây suy hỏng trí nhớ bằng scopolamin, bằng ethanol hay bằng shock điện.
    Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 35 mg/kg thể trọng và saponin toàn phần ở liều 10 mg/kg thể trọng (được sử dụng liên tục trong 80 ngày theo đường dinh dưỡng trộn trong thực phẩm) làm điều hòa hoạt động của vỏ não, gia tăng khả năng học tập-ghi nhớ (rút ngắn tiềm thời phân biệt âm thanh, ánh sáng; rút ngắn giai đoạn phục hồi phản xạ).
    Công trình hợp tác nghiên cứu giữa Đại học Y Dược Toyama (Nhật Bản) và Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM, sơ bộ cho thấy Sâm Ngọc Linh thể hiện tác động làm gia tăng khả năng học tập (learning) và khả năng ghi nhớ (memory) của súc vật bình thường và súc vật bị gây suy giảm khả năng học tập-ghi nhớ bằng scopolamin trên các thực nghiệm phản xạ tránh né thụ động (passive avoidance test) và thực nghiệm mê cung nước (Morris water maze)
     
    Tác dụng chống stress và cơ chế tác động 
    Sự hằng định nội môi (homeostasis) được định nghĩa là khuynh hướng ổn định những trạng thái và chức năng sinh lý bình thường của cơ thể sinh vật. Stress phá hủy sự hằng định nội môi dẫn đến những rối loạn về chức năng sinh lý và là yếu tố tiên phát của những bệnh lý liên quan đến sức khỏe con người. Stress là một trong những nguyên nhân của những căn bệnh của thời đại công nghiệp như: trầm cảm, tim mạch, ung thư, suy giảm khả năng miễn dịch… Kết quả sàng lọc những dược chất có nguồn gốc tự nhiên có tác dụng phục hồi sự hằng định nội môi, chống lại stress (được gọi theo thuật ngữ khoa học là plant adaptogen) cho thấy những cây thuốc thuộc họ Araliaceae, tiêu biểu là Nhân sâm Triều Tiên, là những ‘plant adaptogen’ điển hình (Brekhman, 1980; Wagner & cs., 1994). Nhân sâm và những hoạt chất ginsenosid, ngoài tác dụng tăng lực, kích hoạt trục HPA, còn có tác dụng cải thiện những thay đổi sinh lý bệnh gây bởi những kích thích stress vật lý. Tác dụng chống stress của Sâm Việt Nam được nghiên cứu trên các thực nghiệm gây stress vật lý và stress tâm lý, có đối chiếu so sánh với tác dụng của Nhân sâm và trọng tâm nghiên cứu là tìm hiểu hoạt chất có vai trò quyết định tác dụng cùng cơ chế tác động theo hướng dược lý thần kinh.
     
    a- Tác dụng của Sâm Việt Nam trên stress vật lý
    Trên thực nghiệm gây nhiễm xạ tia cobalt trên chuột nhắt trắng ở liều chiếu toàn thân 4-5 Gy (tương đương với 400-500 Rad), bột chiết Sâm Việt Nam (liều uống 50 mg/kg thể trọng) có tác dụng bảo vệ cơ thể súc vật thử nghiệm chống lại tác hại của tia xạ, làm phục hồi số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và thể hiện rõ nhất ở thời điểm 14 ngày sau chiếu xạ.
    Bột chiết Sâm Việt Nam (liều 100 mg/kg) có tác dụng làm gia tăng ngưỡng đáp ứng của súc vật thử nghiệm đối với stress nóng (37-42 oC) và lạnh (5 oC); làm kéo dài thời gian sống sót của súc vật thử nghiệm; duy trì sự phát triển bình thường của súc vật thử nghiệm khi tiếp xúc dài ngày với stress nhiệt độ (stress nóng 37 oC trong 10 ngày và stress lạnh 5 oC trong 10 ngày).
    Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra cho tác dụng chống stress của Sâm Việt Nam trong ứng dụng điều trị là: Sâm Việt Nam có tác dụng cải thiện đối với những bệnh lý gây bởi những kích thích stress thuộc về tâm lý như loét dạ dày, sự mất ngủ? Các stress tâm lý được sử dụng trong nghiên cứu tác dụng của Sâm Việt Nam bao gồm: stress cô lập (isolation stress), stress tâm lý sử dụng hộp truyền tin giao tiếp (communication box) thực hiện trên chuột nhắt trắng và stress gây sợ hãi có điều kiện (conditioned fear stress) thực hiện trên chuột cống trắng.
     
    b- Tác dụng của Sâm Việt Nam trên stress tâm lý-Những cơ chế dược lý thần kinh có liên quan
    (i)Tác dụng của Sâm Việt Nam trên sự mất cảm giác đau gây bởi stress tâm lý
    Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cơ thể sinh vật bị mất cảm giác đau khi tiếp xúc với các yếu tố gây stress. Sự mất cảm giác đau này được điều hòa bởi hai cơ chế: 1) phụ thuộc vào thụ thể opioid, (opioid mechanisms) hay 2) không phụ thuộc vào thụ thể opioid (non-opioid mechanisms) [Carmody, 1983; Curzon, 1986; Hart, 1983; Izumi, 1983]. Bột chiết Sâm Ngọc Linh, saponin toàn phần và majonosid-R2 được cho uống 1 giờ hoặc tiêm phúc mô 30 phút trước khi tiếp xúc với stress có tác dụng hồi phục lại cảm giác đau của súc vật, tương tự như tác dụng của chất đối kháng với thụ thể opioid naloxon. Theo báo cáo của Takahashi & cs. (1992), bột chiết Nhân sâm không thể hiện tác dụng hồi phục trên sự mất cảm giác đau của súc vật bị stress tâm lý.
    Những nghiên cứu trên cơ chế tác động hồi phục lại cảm giác đau của súc vật bị stress cho thấy tác động của majonosid-R2 trên sự mất cảm giác đau gây bởi stress tâm lý có thể được chi phối bởi ít nhất 2 cơ chế: 1) tác động trực tiếp (đối kháng) lên thụ thể opioid tại não bộ hay tủy sống hoặc 2) tác động gián tiếp lên thụ thể opioid tại não bộ thông qua tác động chủ vận lên hệ thống GABA-A.
     
    (ii) Tác dụng của Sâm Việt Nam trên sự loét dạ dày gây bởi stress tâm lý
    Hội chứng loét dạ dày lâm sàng thường phát xuất từ những nguyên nhân thuộc về tâm lý. Ichimaru (1987) và Nomura & cs. (1994) đã chứng minh rằng stress tâm lý sử dụng hộp truyền tin giao tiếp gây ra những tổn thương ở dạ dày của súc vật thử nghiệm giống như những triệu chứng lâm sàng.
    Sự tiếp xúc với stress tâm lý trong 16 giờ gây ra những tổn thương ở dạ dày (76%) đạt ý nghĩa thống kê so với nhóm không bị stress (17,5%). Bột chiết Sâm Việt Nam và majonosid-R2 có tác động bảo vệ đối với những tổn thương ở dạ dày gây bởi stress tâm lý, tương tự như thuốc đối chiếu diazepam (chất chủ vận lên hệ thống GABA-A) và naloxon (chất đối kháng với thụ thể opioid). Bột chiết Nhân sâm Triều Tiên chưa thể hiện điển hình tác dụng bảo vệ đối với những tổn thương ở dạ dày của súc vật bị stress. Những kết quả trên một lần nữa khẳng định vai trò của hệ thống GABA-A và thụ thể opioid trong cơ chế tác động của majonosid-R2 trên tổn thương ở dạ dày gây bởi stress tâm lý.
     
    (iii) Tác dụng của Sâm Việt Nam trên sự rút ngắn giấc ngủ pentobarbital gây bởi stress tâm lý 
    Bột chiết Sâm Việt Nam, saponin toàn phần và majonosid-R2 làm hồi phục lại giấc ngủ pentobarbital bị rút ngắn bởi stress tâm lý nhưng không ảnh hưởng lên giấc ngủ pentobarbital ở súc vật bình thường không bị stress. Tác động này của Sâm Ngọc Linh khác với thuốc đối chiếu diazepam: làm kéo dài giấc ngủ pentobarbital ở cả 2 cơ địa súc vật bình thường và súc vật bị stress. Bột chiết Sâm Triều Tiên và naloxon không thể hiện tác động hồi phục lại giấc ngủ pentobarbital gây bởi stress tâm lý.
     
    (iv) Cơ chế liên quan đến bề mặt liên kết neurosteroid trên thụ thể GABA-A
    Flumazenil, chất đối kháng với thụ thể GABA-A, phá hủy tác động điều hòa của majonosid-R2 trong giấc ngủ pentobarbital bị rút ngắn bởi stress tâm lý. Điều này một lần nữa khẳng định rằng tác động chủ vận lên hệ thống GABA-A là một trong những cơ chế tác dụng của majonosid-R2 trong các rối loạn bệnh lý gây bởi stress thông qua: 1) sự hoạt hóa các chức năng của hệ thống này, hoặc 2) tác động chủ vận lên các bề mặt liên kết.
    Đặt cơ sở từ cấu trúc hóa học của majonosid-R2 với nhân steroid tương tự như các neurosteroid, có thể dự đoán rằng majonosid-R2 có khả năng gây những tác động chủ vận lên bề mặt liên kết neurosteroid của hệ thống GABA-A. Majonosid-R2, tương tự như allo-tetrahydrodeoxycorticosteron (allo-THDOC), neurosteroid chủ vận trên thụ thể GABA-A, khi được tiêm phúc mô hay tiêm cục bộ vào não th;ất có tác dụng hồi phục lại giấc ngủ pentobarbital bị rút ngắn bởi stress cô lập. Tác động này bị phá hủy bởi pregnenolon sulfat, neurosteroid đối kháng với thụ thể GABA-A. Mặc khác, pregnenolon sulfat khi được tiêm vào não thất gây sự rút ngắn giấc ngủ pentobarbital trên cơ địa súc vật bình thường. Tác động này bị đối kháng bởi allo-THDOC và majonosid-R2. Các kết quả trên cho thấy majonosid-R2 thể hiện tác động tương tự như neurosteroid chủ vận trên hệ thống GABA-A theo hướng làm gia tăng hàm lượng của neurosteroid chủ vận trên hệ thống GABA-A trong não.
     
    - Tác dụng chống trầm cảm
    Ảnh hưởng của stress tâm lý trên mức độ trầm cảm được theo dõi bằng thực nghiệm của Porsolt (forced swimming test) phối hợp với stress cô lập. Bột chiết Sâm Việt Nam (liều uống 100 mg/kg) và majonosid-R2 (liều tiêm phúc mô 12,5 mg/kg) thể hiện tác dụng ức chế sự gia tăng mức độ trầm cảm gây ra do stress cô lập, tương tự như các thuốc chống trầm cảm desipramin (20 mg/kg) và fluoxetin (30 mg/kg). Bột chiết Nhân sâm Triều Tiên (liều uống 100 mg/kg) chưa thể hiện tác dụng ức chế sự gia tăng mức độ trầm cảm do stress cô lập.
     
    - Tác dụng giải lo âu 
    Thực nghiệm buồng tối-sáng (light-dark box test) phối hợp với stress cô lập được dùng để nghiên cứu tác dụng giải lo âu của Sâm Việt Nam. Majonosid-R2 thể hiện tác động giải lo âu nguyên nhân do stress ở liều 12,5 mg/kg tương tự như thuốc đối chiếu diazepam. Những nghiên cứu về cơ chế tác động cho thấy beta-CCE (chất đối kháng thụ thể benzodiazepin-GABA-A và có tác dụng gây lo âu-bồn chồn) làm mất các tác dụng giải lo âu của majonosid-R2 và diazepam. Những kết quả trên một lần nữa khẳng định vai trò của hệ thống GABA-A trong cơ chế tác động của majonosid-R2.
     
    - Tác dụng chống oxy hóa in vitro và in vivo 
    Những kết quả nghiên cứu in vitro đã chứng tỏ rằng các cao chiết rễ và lá Sâm Việt Nam đều thể hiện một số hoạt tính chống các gốc tự do, đặc biệt là hoạt tính đánh bắt gốc superoxid và hoạt tính chelat ion Fe. Phân đoạn cao chiết ether và phân đoạn nước thể hiện tác dụng đánh bắt gốc tự do mạnh hơn so với các cao chiết khác. Ngoài ra khi khảo sát so sánh hoạt tính đánh bắt gốc tự do DPPH của bột chiết Sâm Ngọc Linh với saponin toàn phần và hoạt chất chính majonosid-R2 ở cùng khoảng nồng độ thử cho thấy bột chiết Sâm Việt Nam thể hiện tác dụng mạnh hơn. Những kết quả này cho thấy thành phần saponin chưa phải là nhóm hợp chất quyết định hoạt tính chống oxy hóa in vitro của Sâm Việt Nam mà có thể là những nhóm hợp chất tan trong nước hoặc ít phân cực tan trong ether. 
    Các yếu tố gây stress vật lý và stress tâm lý làm gia tăng hàm lượng gốc tự do của oxy cao hơn 1,5 đến 2 lần so với đối chứng và gây nên tình trạng mất cân bằng của các dạng oxy hoạt động và các chất chống oxy hóa nội sinh gọi là stress oxy hóa. Stress oxy hóa gây ra những phản ứng peroxy hóa lipid của màng tế bào, dẫn đến những tổn thương về chức năng và cấu trúc của màng tế bào cả ngoại biên lẫn hệ thần kinh TW và là yếu tố bệnh sinh của những căn bệnh liên quan đến tuổi già như bệnh tim mạch, đái tháo đường, các chứng viêm, nha chu viêm, đục thủy tinh thể, ung thư, thoái hóa thần kinh (bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer)…Stress cô lập trong 4-6 tuần làm tăng hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong não song song với tăng sự hình thành gốc tự do nitric oxid (NO) và làm giảm hàm lượng chất chống oxy hóa nội sinh glutathion (GSH). Saponin Sâm Ngọc Linh (liều uống 15-25 mg/kg) làm giảm điển hình sự gia tăng hàm lượng MDA gây bởi stress. Majonosid-R2 (liều uống 10-50 mg/kg) ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA, NO và ức chế sự giảm hàm lượng GSH gây bởi stress tâm lý. Kết quả này một lần nữa khẳng định vai trò của majonosid-R2 trong tác dụng chống stress của Sâm Việt Nam và cơ chế làm gia tăng sự sinh tổng hợp chất chống oxy hóa nội sinh glutathion là một trong những cơ chế tác động chống oxy hóa của majonosid-R2.
     
    - Tác dụng bảo vệ gan và cơ chế tác động 
    a- Tác dụng bảo vệ tế bào gan tránh tác kích của độc chất 
    Bột chiết và saponin toàn phần Sâm Việt Nam được cho uống 7 ngày trước thực nghiệm gây tổn thương gan cấp bằng CCl4.
    Các gốc tự do là một trong những sản phẩm chuyển hoá ở gan của CCl4 hoặc ethanol khi được đưa vào cơ thể bằng đường uống. Các gốc tự do này là nguyên nhân gây ra sự peroxy hoá lipid và kết quả của quá trình này là làm tăng MDA. Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 100-200 mg/kg có tác dụng ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA gây bởi CCl4 hoặc ethanol. Saponin toàn phần ở liều 100-200 mg/kg và majonosid-R2 ở liều tiêm phúc mô 10-50 mg/kg thể trọng cũng thể hiện tác dụng tương tự.
    Saponin toàn phần Sâm Việt Nam cũng như hoạt chất chính majonosid-R2 ức chế các phản ứng peroxy hóa lipid màng tế bào gan trên cả hai hệ oxy hóa NADPH và hệ ascorbat do đó có thể có tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi những tổn thương oxy hóa do gốc tự do
     
    b- Tác dụng gia tăng hoạt năng cytocrom-P450 
    Trên thực nghiệm in vitro, Sâm Việt Nam còn ức chế hoạt năng của enzym CYP2E1 trong ty thể gan chuột nhắt trắng và người.
    Saponin toàn phần Sâm Việt Nam cũng như hoạt chất chính majonosid-R2, làm gia tăng hàm lượng của cytocrom P-450 trong ty thể, liên kết với cytocrom P-450 và gia tăng hoạt năng của cytocrom P-450 trong các phản ứng oxy hóa khử. Tác dụng của saponin toàn phần Sâm Việt Nam thể hiện mạnh hơn majonosid-R2 trên cả hai cơ địa súc vật bình thường và súc vật bị gây tổn thương gan bằng CCl4.
     
    c- Tác dụng bảo vệ gan theo hướng ức chế sự tạo thành TNF- α (tumor necrosis factor) 
    Majonosid-R2 (10-50 mg/kg), tương tự như silymarin (100 mg/kg) có tác dụng ức chế sự phân mảnh ADN, giảm đậm độ chromatin trong nhân tế bào, ức chế sự gia tăng các transaminase và ức chế sự tạo thành TNF – α trong huyết thanh chuột bị gây hoại tử tế bào gan bởi D-GalN/LPS.
    Thực nghiệm in vitro trên sự hoại tử gây chết tế bào gan bởi D-GalN/TNF-α với IC50 của majonosid-R2 là 82,4 mM một lần nữa khẳng định tác dụng bảo vệ tế bào gan của majonosid-R2 thể hiện thông qua hai cơ chế: 1) ức chế gián tiếp sự tạo thành TNF- αthông qua các đại thực bào được hoạt hóa, và 2) ức chế trực tiếp sự hoại tử gây chết tế bào gan của TNF-α.
     
    - Tác dụng kháng khuẩn 
    Sâm Việt Nam thể hiện tính kháng khuẩn trên các chủng vi khuẩn Gram (+), ở nồng độ 50-100 mg/ml bột chiết Sâm Việt nam ức chế 14/28 chủng vi khuẩn Staphylococcus
    gây bệnh. Đặc biệt là trên chủng vi khuẩn Streptococci gây bệnh viêm họng (Streptococci type α-hemolyse), với độ nhạy cảm của 21 chủng vi khuẩn Streptococci được xác định như sau: M.I.C. S (S: nhạy cảm) > 0,4 mg/ml và M.I.C. R (R: đề kháng) < 3,125 mg/ml. Hoạt tính kháng khuẩn của bột chiết Sâm Ngọc Linh mạnh hơn tetracyclin và tương đương với streptomycin, erythromycin, ampicillin, lincocin và bactrim. Sâm Việt Nam có tác động hiệp lực với một số kháng sinh thông dụng như: erythromycin (100%), ampicillin (94,4%), tetracyclin (85,7%), bactrim (85,7%), và không gây ảnh hưởng trên hệ vi khuẩn lành tính ở ruột như các kháng sinh. Ngoài ra, hai hợp chất polyacetylen được chiết tách từ Sâm Việt Nam là panaxynol và heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol thể hiện tính kháng khuẩn trên Staphylococcus aureus mạnh gấp 10-20 lần so với oxytetracyclin, chloramphenicol và erythromycin và tính kháng nấm trên Candida albicans PCM 1409 PZH tương đương với natamycin.
     
    - Tác dụng kích thích miễn d ch không đặc hiệu
    Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 500 mg/kg và majonosid-R2 ở liều 50 mg/kg thể trọng có tác dụng bảo vệ > 75% súc vật thử nghiệm đối với liều gây chết của Escherichia coli ATCC 25922 (3 x 108 vi khuẩn/ml). Bột chiết Sâm Việt Nam (100-500 mg/kg) và majonosid-R2 (10-50 mg/kg) có tác dụng làm gia tăng chỉ số thực bào in vitro và in vivo trong các thực nghiệm gây suy giảm miễn dịch bởi cyclophosphamid hoặc bởi stress tâm lý.
     
    - Tác dụng hiệp lực với thuốc điều tr ung thư 
    a- Thực nghiệm in vitro
    Thực nghiệm sàng lọc các chất dự phòng kháng ung thư do hóa chất trên 6 saponin phân lập từ Sâm Việt Nam cho thấy majonosid-R2 thể hiện tác dụng ức chế điển hình nhất trên kháng nguyên Epstein-Barr virus được hình thành bởi chất làm tăng sự phát triển của ung thư 12-O-tetradecanoylphorbol-13 acetate (TPA) trên tế bào Raji.
     
    b- Thực nghiệm in vivo
    Majonosid-R2 (liều 85-510 nanomol/da chuột) ức chế sự tạo thành các u nhú trong thực nghiệm gây ung thư da hai giai đoạn trên chuột nhắt trắng sử dụng 7,12-dimethyl-benz-[α] anthracene (DBMA) là chất kích hoạt và 12-O-tetradecanoylphorbol-13 acetate (TPA) hay fumonisin B1 (chất mycotoxin chiết xuất từ Fusarium moniliforme) là chất làm tăng sự phát triển của ung thư.
    Majonosid-R2 (liều 1,26 mg/chuột/tuần và sử dụng trong 25 tuần) ức chế sự tạo thành các u tăng sản ở gan (giảm 55-60% so với chứng) trong thực nghiệm gây ung thư gan hai giai đoạn trên chuột nhắt trắng sử dụng N-nitrosodiethylamine (DEN) là chất kích hoạt và phenobarbital (PB) là chất làm tăng sự phát triển của ung thư.
    Majonosid-R2 thể hiện tác dụng kháng ung thư thể hiện qua tác động ức chế cả giai đoạn bắt đầu và giai đoạn tiến triển của ung thư biểu mô da chuột được gây bằng nitric oxide NOR1 là chất kích hoạt và phối hợp với 12-O-tetradecanoylphorbol-13 acetate (TPA) là chất làm tăng sự phát triển của ung thư hay bằng sự phối hợp peroxynitrite với TPA.
     
    - Tác dụng trên hệ tim mạch, cholesterol huyết và lipid huyết 
    Bột chiết Sâm Việt Nam có tác động điều hòa hoạt động tim mạch, theo hướng kích thích dẫn truyền xung động thần kinh tim, nâng cao huyết áp trong các trường hợp hạ áp do mất máu. Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 50-500 mg/kg thể hiện tác dụng phòng chống xơ vữa động mạch thực nghiệm gây bằng Triton WR-1339 theo cơ chế giảm cholesterol huyết, giảm lipid toàn phần và lipoprotein, tăng hàm lượng HDL-cholesterol.
     
    - Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục và cơ chế tác động
    Bột chiết Sâm Việt Nam có tác dụng nội tiết tố sinh dục (tác dụng androgen và tác dụng estrogen) trên chuột bình thường và chuột bị giảm năng sinh dục ở khoảng liều 60-120 mg/kg thể trọng trong thời gian sử dụng 9-15 ngày, tuy nhiên các tác dụng này không mạnh lắm so với propionate testosteron hay benzoate estradiol. Trên cơ địa súc vật bình thường, Sâm Việt Nam thể hiện hiệu lực ức chế khi sử dụng ở liều cao (240 mg/kg) và thời gian dài (> 30 ngày). Phương cách tác động nội tiết của Sâm Việt Nam thông qua việc kích thích hoạt động của tuyến yên.
     
    - Tác dụng hiệp lực với thuốc điều tr bệnh đái tháo đường
    Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 50 mg/kg với thời gian tác dụng tối ưu là 90 phút sau khi uống có tác dụng làm hạ đường huyết trên hai thực nghiệm gây quá tải glucose ở thỏ và cắt bỏ toàn phần tụy tạng ở chó. Bột chiết Sâm Việt Nam ở liều 50 mg/kg có tác dụng hiệp lực với sulfamid hạ đường huyết (Diabinese, viên nén chứa 250 mg chlopropamid), làm giảm nửa liều sử dụng của thuốc này.
     
    - Tác dụng giảm đau-kháng viêm
    Bột chiết Sâm Việt Nam (liều 180 mg/kg) có tác dụng kháng viêm và giảm đau trên thực nghiệm gây u hạt bằng cấy viên bông cotton, thực nghiệm gây đau do đĩa nóng và thực nghiệm gây đau xoắn bụng bằng acic acetic. Bột chiết Sâm Việt Nam có tác dụng tương đương với bột chiết Nhân sâm Triều Tiên và theo cơ chế kích thích hoạt động của
    trục tuyến yên-tuyến thượng thận, làm tăng tiết corticoid của tuyến thượng thận, một trong những nội tiết tố tham gia vào đáp ứng kháng viêm.
Scroll